Trật khớp gối xảy ra khi có một lực rất lớn tác động lên đầu gối làm chấn thương đầu gối hoặc làm đầu gối lệch khỏi vị trí ban đầu. Trật khớp gối hay nói cụ thể hơn là chấn động làm cho dây chằng đầu gối bị rách khiến các khớp không được cố định và trượt khỏi vị trí. Trật khớp gối là một vấn đề nghiêm trọng cần được chăm sóc y tế. 1. Hoạt động co duỗi của khớp gối. 2. Nguyên nhân gây đau đầu gối khi co chân. 3. Lời khuyên cho người bị đau đầu gối. 4. Giải pháp thiên nhiên cho người bị đau đầu gối khi co chân. Đau đầu gối khi co chân xảy ra khá thường xuyên, vì thế, một số người hay chủ quan Bong gân đầu gối xảy ra khi một hoặc nhiều dây chằng ở gối đột nhiên bị kéo giãn hoặc rách. Mức độ có thể là nhẹ, vừa phải hoặc nghiêm trọng. Bong gân đầu gối làm ảnh hưởng đến khớp đầu gối và các dây chằng. 2.Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bong gân đầu gối Ít luyện tập: làm cho cơ bắp bị yếu dần và dễ bị chấn thương. Phẫu thuật xử lý vết thương da đầu phức tạp x x Phẫu thuật vỡ lún xương sọ hở x x Phẫu thuật vết thương sọ não (có rách màng não) x x Phẫu thuật xử lý lún sọ không có vết thương x x Phẫu thuật lấy máu tụ ngoài màng cứng trên lều tiểu não x x Phẫu thuật lấy Trật khớp gối hiếm khi xảy ra nhưng nó có khả năng gây ra những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị sớm. Trong đó, biến chứng nguy hiểm nhất là hội chứng compartment, có thể gây sưng gối và tắc nghẽn mạch máu. Vấn đề này không chỉ tác động đến khả năng vận động mà còn tiềm ẩn nguy cơ tàn phế về sau. Purin là gì? Vay Tiền Nhanh Ggads. Tải về bản PDF Tải về bản PDF Trật khớp xảy ra khi hai xương nối tại khớp bị lệnh khỏi vị trí ban đầu. Triệu chứng của trật khớp gồm có đau dữ dội, không thể cử động, và biến dạng tại vùng khớp bị trật. Trật khớp có thể xảy ra tại hầu hết các khớp trong cơ thể, như vai, khuỷu tay, đầu gối, hông và mắt cá chân, ngoài ra các khớp nhỏ của ngón tay và ngón chân cũng có thể bị trật. Người bị trật khớp cần có sự chăm sóc y tế khẩn cấp, nhưng bạn cũng có thể tìm hiểu cách để xử lý tình trạng này cho đến khi người đó nhận được trợ giúp y tế chuyên nghiệp. 1 Băng khớp bị trật bằng một dụng cụ vô trùng. Các bước để ngăn chặn nhiễm trùng là rất quan trọng, đặc biệt nếu có bất kỳ vết thương hở nào tại vùng khớp.[1] Nên chờ nhân viên y tế chuyên nghiệp, không cố gắng tự rửa vết thương bằng bất kỳ cách nào nếu có vết thương, hoặc bị rách da.[2] Việc cố gắng rửa vết thương khi không có dụng cụ tẩy trùng phù hợp hoặc kỹ năng y tế sẽ làm vết thương nhiễm trùng thêm. Trong tình huống này, băng vùng khớp bị trật là đủ để giảm nguy cơ bị nhiễm trùng. 2 Cố định vùng khớp bị trật.[3] Cố gắng sử dụng gạc không dính như Telfa nếu có vết thương hở. Lưu ý không được tự ý chỉnh lại vị trí của khớp bằng bất kỳ cách nào. Việc này có thể gây ra tổn thương nặng hơn. Tốt nhất nên giữ cố định vùng khớp đó và chờ cho đến khi được chuyên gia y tế điều trị. Giữ thật cố định cả đoạn trên và dưới khớp để đảm bảo vùng khớp bị trật ổn định nhất trong khi chờ điều trị y tế.[4] Nếu bị trật khớp vai, bạn có thể sử dụng băng đeo hoặc làm băng đeo bằng cách buộc một đoạn vải dài thành vòng tròn để giữ cố định. Lưu ý băng đeo phải giữ cánh tay dựa vào cơ thể. Thay vì chỉ vòng băng đeo quanh cổ, bạn nên vòng băng quanh thân trên trước khi buộc lại tại cổ. Nếu khớp bị trật tại vị trí khác như đầu gối, khuỷu tay, sử dụng nẹp là tốt nhất. Bạn có thể làm nẹp từ các thanh gỗ, hoặc dụng cụ chắc chắn khác, và băng hoặc dây vải để giữ thanh nẹp cố định. 3 Theo dõi vùng bị trật khớp. Hãy chắc chắn là tay và chân của bệnh nhân không bị mất cảm giác, thay đổi nhiệt độ, hoặc mạch đập yếu đi. Những dấu hiệu đó là do mạch máu bị tắc nghẽn, hoặc dây thần kinh dẫn xuống các chi bị tổn thương. Nếu có hiện tượng này, tìm kiếm sự trợ giúp y tế để điều trị trật khớp ngay lập tức. Kiểm tra mạch tại vị trí xa trung tâm cơ thể nhất của chân hoặc tay, tại cổ tay nếu trật khớp cánh tay hoặc vai, tại đỉnh của bàn chân hoặc đằng sau xương mắt cá chân nếu tổn thương tại cẳng chân. 4Tránh cho bệnh nhân ăn uống trong khi điều trị trật khớp. Bác sĩ thường cần dạ dày của bệnh nhân trống không để điều trị, đặc biệt trong trường hợp phẫu thuật là cần thiết. 5 Tìm sự trợ giúp y tế đúng lúc. Nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng nào sau đây, gọi 115 ngay lập tức, để được trợ giúp y tế khẩn cấp[5] Mất nhiều máu Các tổn thương trầm trọng khác Khả năng chấn thương đầu, cổ, và cột sống không di chuyển người bị thương nếu nghi ngờ có chấn thương cổ và cột sống để tránh làm tổn thương nặng hơn Mất cảm giác tại vùng khớp bị trật hoặc các đầu chi ngón tay, ngón chân,… Luôn tìm kiếp sự trợ giúp y tế đúng lúc, ngay cả khi không có các triệu chứng trên. Dù cho chúng thì đáng lo ngại và khẩn cấp hơn nhưng tất cả các trường hợp trật khớp đều cần có sự xem xét và điều trị y tế đúng lúc. Nếu có thể, chở người bị thương đến phòng khám y tế địa phương, còn không hãy gọi 115 để được trợ giúp. Quảng cáo 1 Giảm đau xung quanh vùng trật khớp bằng túi chườm lạnh.[6] Cách này cũng làm giảm sưng tấy, giúp cho vùng bị thương dễ chịu hơn. Lưu ý không chườm đá hoặc túi chườm lạnh trực tiếp lên da khi điều trị trật khớp để tránh gây tổn thương da, nên bọc túi chườm trong khăn trước khi chườm. Chườm đá trong khoảng 10 đến 20 phút mỗi lần. 2Dùng thuốc Ibuprofen Advil hoặc Acetaminophen Tylenol nếu đau đớn dữ dội. Lưu ý theo đúng liều lượng in trên vỏ chai. Cả hai loại này đều là thuốc không cần kê toa có sẵn tại các hiệu thuốc trong bệnh viện hoặc tại địa phương. 3 Chuẩn bị cho việc điều trị. Khi người bị trật khớp nhập viện, nhân viên y tế sẽ chỉnh thẳng lại xương quanh khớp. Quá trình này còn gọi là “nắn khớp”.[7] Người bệnh thường được gây tê cục bộ trước khi tiến hành vì nắn khớp khá đau đớn tuy nhiên sau khi khớp về lại đúng vị trí, cơn đau sẽ giảm dần. Sau khi các xương đã được chỉnh vào đúng vị trí, bác sĩ sẽ cố định khớp trong vài tuần[8] , cơ thể sau đó sẽ tự chữa lành tổn thương một cách tự nhiên. Đôi khi phẫu thuật là cần thiết nếu bác sĩ không thể chỉnh thẳng xương quanh khớp bằng tay.[9] Trong trường hợp này, khớp nối sẽ được cố định sau khi phẫu thuật. 4 Bắt đầu tập luyện khi các khớp có thể hoạt động lại. Thường sau nhiều tuần vật lý trị liệu bệnh nhân sẽ hồi phục lại tầm chuyển động của khớp. Phương pháp này cũng giúp các cơ quanh khớp mạnh hơn, từ đó giảm khả năng xảy ra chấn thương sau này. Chỉ bắt đầu hoạt động vùng bị trật khớp khi được bác sĩ cho phép. Quảng cáo Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn? Trật khớp gối là một trong những chấn thương thường gặp, đặc biệt là đối với những người chơi thể thao. Để đầu gối nhanh phục hồi và tránh những biến chứng nguy hiểm thì việc xử trí vô cùng quan trọng. Vậy bị trật khớp gối phải làm sao để khỏi nhanh nhất? Bạn có thể tìm hiểu những thông tin dưới xem nhanh 11. Dấu hiệu trật khớp gối2. Trật khớp gối phải làm sao để giảm đau và khỏi nhanh? Hạn chế vận động là điều người bị trật khớp gối nên Chườm lạnh giúp khớp gối đỡ Đưa người bị trật khớp gối tới cơ sở y tế uy tín3. Chẩn đoán và điều trị trật khớp Chẩn đoán trật khớp gối như thế nào? Điều trị trật khớp gối1. Dấu hiệu trật khớp gốiKhớp đầu gối là khớp nằm giữa xương cẳng chân và xương đùi – nơi gặp nhau của 3 hệ xương gồm xương bánh chè, xương đùi và xương chày. Bên cạnh đó hệ thống các sụn, dây chằng và các gân trong đầu gối có vai trò giữ khớp. Bao hoạt dịch tiết ra dịch khớp giúp bôi trơn mặt khớp, nuôi dưỡng sụn khớp và ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng khớp gối là tình trạng xương chày và xương đùi bị lệch khỏi vị trí ban đầu, không còn gặp nhau ở khớp gối. Bệnh thường xảy ra do chấn thương hoặc vận động, cử động sai cách và có những dấu hiệu nhận biết khá rõ ràng. Nếu thấy xuất hiện các biểu hiện dưới đây, bạn có thể đã bị trật khớp gối.– Đau gối Do khớp bị lệch ra so với vị trí ban đầu, cùng với những chấn thương phần mềm trong quá trình chơi thể thao nên người bệnh sẽ cảm thấy rất đau tại vị trí trật khớp gối. Đau giảm nhanh khi người bị nạn được cố định khớp và ngừng vận động.– Đầu gối sưng đỏ Khớp gối sẽ bị sưng to, ấn vào cảm thấy đau, ngoài ra có thể có vết tím đỏ hoặc không.– Giảm khả năng vận động Vì đau nên người bệnh giảm khả năng thực hiện các vận động vùng khớp gối như đi lại, co duỗi khớp nóng, sưng đỏ có thể là dấu hiệu bị trật khớp Trật khớp gối phải làm sao để giảm đau và khỏi nhanh?Tình trạng đau nhức, sưng, nóng đỏ khớp thường khiến người bệnh rất khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có nguy cơ tàn tật rất cao. Theo một nghiên cứu của Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Hoa Kỳ NCBI, người trật khớp gối có nguy cơ cao bị tắc nghẽn mao mạch ở cải thiện các triệu chứng và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng, khi được chẩn đoán trật khớp gối người bệnh cần chú ý những điều sau Hạn chế vận động là điều người bị trật khớp gối nên làmHạn chế vận động là việc đầu tiên phải thực hiện khi bị trật khớp gối. Bởi càng di chuyển và sử dụng nhiều đến khớp gối thì tình trạng bệnh càng nặng. Người bệnh không nên tự ý nắn bóp, xoay lắc khớp vì làm như vậy sẽ khiến cho cấu trúc phần mềm quanh khớp bị tổn thương nhiều hơn. Người trật khớp gối cần ngồi im, cố định khớp gối bằng vải hoặc nẹp, đồng thời tránh các tác động bên ngoài lên khớp Chườm lạnh giúp khớp gối đỡ đauChườm lành là phương pháp hữu hiệu giúp giảm đau và giảm sưng cho người bị chấn thương. Cần chườm nhẹ nhàng để không làm tổn thương khớp Đưa người bị trật khớp gối tới cơ sở y tế uy tínSau khi được cố định khớp và chườm lạnh, người bệnh có thể không thấy đau nhưng vẫn phải đến cơ sở y tế để nắn chỉnh khớp trật. Trong quá trình đưa người bệnh đến cơ sở y tế, bạn nên cố gắng giữ cố định khớp trật khớp gối nhanh hồi phục, người bệnh cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống khoa học để bổ sung đầy đủ dưỡng chất. Có thể sử dụng các loại thực phẩm tốt cho xương khớp như xương ống ninh nhừ, nấm, ngũ cốc, sữa… Hạn chế sử dụng chất kích thích sẽ giúp đầu gối mau lành, ngăn các biến chứng viêm lạnh có thể giúp khớp gối bớt đau3. Chẩn đoán và điều trị trật khớp Chẩn đoán trật khớp gối như thế nào?Để chẩn đoán chính xác tình trạng trật khớp gối, bác sĩ sẽ khám kỹ phần đầu gối của người bệnh, từ đó xác định mức độ tổn thương sơ bộ. Việc ấn nhẹ vào khớp gối và quan sát phản ứng của người bệnh cũng giúp đánh giá tình trạng tổn trên những đánh giá ban đầu, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân tiến hành một số xét nghiệm, chụp chiếu để kết luận chính xác nguyên nhân và mức độ tổn thương, từ đó đưa ra phương án điều trị. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường sử dụng trong chẩn đoán trật khớp gối gồm– Chụp X-quang Để thấy toàn bộ phần cấu trúc ở bên trong khớp gối, tình trạng gãy xương hoặc trật khớp.– Siêu âm Doppler, chụp X-quang động mạch siêu âm Đánh giá các mạch máu ở gối bị tổn thương, lưu lượng máu ở động mạch ảnh hưởng bởi tình trạng trật khớp.– Chụp MRI Đánh giá những tổn thương ở các mô mềm của khớp gối , chủ yếu ở sụn, gân và Điều trị trật khớp gốiTrật khớp gối có thể điều trị bằng phương pháp trị liệu. Bác sĩ sẽ nắn sai khớp, điều chỉnh, đưa các xương ở khớp gối về vị trí vốn có. Sau đó, người bệnh được bó bột để khớp gối được hồi phục và giảm dần/cắt cơn đau. Cuối cùng, người bệnh được hướng dẫn thực hiện các bài tập vật lý trị liệu, co duỗi khớp gối. Việc này giúp tránh tình trạng cứng khớp, tăng cường sức mạnh cơ đầu gối, phục hồi chức năng khớp gối nhanh chóng hơn. Ngoài ra bác sĩ cũng có thể chỉ định một số loại thuốc giúp giảm đau và các triệu chứng khác. Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn và đơn thuốc được kê để đạt hiệu quả điều trị cao nhất và tránh tác dụng thuật thường được chỉ định trong những trường hợp cần nhằm điều chỉnh cấu trúc khớp gối như xương bị sai lệch khỏi vị trí, gãy xương, rách dây chằng, tổn thương dây thần kinh. Tuy nhiên phẫu thuật không phải là lựa chọn ưu tiên để điều trị trật khớp gối bởi phương pháp này tiềm ẩn một số rủi ro như nhiễm trùng, cứng khớp, biến dạng khớp gối, mất chức năng khớp gối, tổn thương các dây thần kinh xung từng trường hợp, người bệnh có thể được điều trị bằng phương pháp nội khoa hoặc phẫu trật khớp gối, tốt nhất bạn nên đi khám chuyên khoa Cơ xương khớp để được chẩn đoán và điều trị đúng hướng. Nếu cần tư vấn về các vấn đề bị trật khớp gối phải làm sao, hãy liên hệ 0936388288 hoặc 1900558892 để được tư vấn chi tiết. Trật khớp là một chấn thương thường gặp ở mọi lứa tuổi do vận động không đúng cách trong sinh hoạt, lao động hoặc chơi thể thao. Nếu không được điều trị kịp thời, chấn thương có thể để lại những biến chứng nguy hiểm. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về trật khớp, nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, cách phòng tránh và điều trị. Tổng quan về khớp Khớp là nơi liên kết các đầu xương để tạo thành một cấu trúc tổng thể, cho phép cơ thể chuyển động linh hoạt. Bình thường, người trưởng thành có khoảng 206 chiếc xương và khoảng 360 khớp xương. Tuy nhiên, số lượng chính xác có thể thay đổi theo từng người. Phân loại theo chức năng, khớp có 3 loại Khớp bất động như khớp giữa các xương sọ, khớp bán động như khớp đốt sống, khớp động hay khớp hoạt dịch phổ biến ở các chi. Một khớp hoạt dịch bao gồm các thành phần Chỏm và ổ khớp là nơi các đầu xương dài nối với nhau Các dây chằng là phương tiện giữ cho khớp chắc chắn Bao hoạt dịch tiết ra dịch khớp có nhiệm vụ nuôi sụn khớp và bôi trơn, đồng thời ngăn ngừa nhiễm trùng khớp Mạch nuôi khớp Khớp liên kết đầu xương giúp cơ thể có thể chuyển động linh hoạt Trật khớp là gì? Trật khớp hay sai khớp tên tiếng Anh là Dislocation là sự di chuyển bất thường giữa các đầu xương làm cho các mặt khớp bị lệch khỏi vị trí bình thường. Trật khớp có thể xảy ra ở hầu hết các khớp, nhưng thường gặp nhất ở các khớp hoạt dịch. Vị trí Trật khớp thường xảy ra ở những vị trí trên cơ thể 1 1. Trật khớp vai Khớp vai thuộc nhóm khớp lớn và là khớp có biên độ vận động lớn nhất, linh hoạt nhất của cơ thể, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong toàn bộ hoạt động của chi trên. Cấu tạo khớp vai bao gồm chỏm cầu đầu trên xương cánh tay tiếp khớp với mặt khớp lõm ổ chảo của xương vai trong một bao xơ bao khớp chứa chất lỏng dịch khớp. Đây là bộ phận thực hiện rất nhiều hoạt động từ nhẹ đến nặng nên dễ gặp tình trạng chấn thương. Trật khớp vai là chấn thương vai phổ biến nhất, chiếm khoảng 50 – 60% tổng số các loại trật khớp, thường gặp ở nhóm người trẻ tuổi, gây đau đớn và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng vận động của khớp vai hoặc cả cánh tay. Dấu hiệu thường gặp là hõm khớp rỗng, cần nắn trật và cố định vai bằng áo Desalt khoảng 3 – 4 tuần. Nếu không được xử trí kịp thời và đúng cách, chấn thương có thể dẫn đến các biến chứng như tầm vận của vai bị hạn chế, sai lệch khớp xương bả vai tái diễn, cứng khớp vai, ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động và chất lượng cuộc sống. Trật khớp vai là chấn thương vai phổ biến nhất 2. Trật khớp cùng đòn Khớp cùng đòn là một khớp bán động nối đầu ngoài xương đòn và mặt trong của mỏm cùng vai. Bao phủ toàn bộ diện khớp là sụn sợi. Bao khớp của khớp cùng đòn rất mỏng nhưng vẫn được giữ vững bởi ba hệ thống phức hợp dây chằng là dây chằng nón, dây chằng thang và dây chằng cùng đòn là sự dày lên của bao khớp trước trên. Ngoài ra, các sợi của cơ delta và cơ thang hòa lẫn vào phần trên dây chằng cùng đòn góp phần làm tăng thêm độ vững của khớp. Người bị sai khớp cùng đòn có thể gặp các triệu chứng sau Đau và hạn chế vận động khớp vai; Bên vai chấn thương xệ xuống, đầu ngoài của xương đòn nhô lên khỏi mỏm cùng vai; Dấu hiệu phím đàn biểu hiện là có thể dễ dàng ấn xương đòn về vị trí ban đầu, nhưng ngay khi bỏ tay ra, đầu ngoài xương đòn lại nhô lên; Phần vai chấn thương bị đau, sưng, bầm tím. 3. Trật khớp cổ tay Có thể dựa vào một vài triệu chứng nổi bật sau đây để xác định trật khớp cổ tay bàn tay bị lệch; không xoay cổ tay được; cầm nắm mọi vật rất gượng và cảm thấy khó chịu, thậm chí rất đau. Khi thấy cổ, bàn tay có hiện tượng trật khớp bạn nên đến gặp Bác sĩ ngay để được chẩn đoán, can thiệp, nắn chỉnh và cố định kịp thời. 4. Trật khớp vùng bàn, ngón tay Nếu vận động sai cách, các khớp vùng bàn tay có thế bị trật về phía trước, ra phía sau, hoăc sang hai bên, ra trước. Tổn thương này thường làm biến dạng rõ ràng bàn tay kèm theo tình trạng đau và thương còn có thể làm đứt nhiều dây chằng hỗ trợ. Khi nghi ngờ vị trí khớp bị sai lệch, bác sĩ thường chỉ định chụp Xquang bàn tay tư thế trước sau, bên và nghiêng để chẩn đoán. 5. Trật khớp háng Trật khớp háng hầu hết là trật ra sau, làm ngắn chi, khép chân và xoay trong. Trật khớp háng thường được chẩn đoán bằng khám lâm sàng và Xquang thường quy. Bệnh nhân trật khớp háng cần được nắn trật càng sớm càng tốt, tối ưu là là trước 6 giờ đồng hồ bởi nếu chậm trễ sẽ làm tăng nguy cơ hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Sau khi nắn trật, bệnh nhân cần được chụp lại CLVT để xem có gãy xương và các mảnh vỡ gãy có gây kẹt khớp không. 6. Trật khớp gối Trận khớp gối – một chấn thương nguy hiểm nếu không được điều trị đúng cách Khớp gối thường bị trật ra phía sau do hậu quả từ một lực đập hướng về phía sau vào đầu gần xương chày khi gối gấp nhẹ. Hầu hết trật gối là do chấn thương nặng ví dụ như tai nạn xe máy tốc độ cao, nhưng một số chấn thương nhẹ như bước vào hố và xoắn khớp gối đôi khi cũng có thể gây trật khớp gối gây ra nhiều biến chứng mạch máu và thần kinh, đặc biệt là ở bệnh nhân béo phì. Trật khớp gối rất nguy hiểm bởi các cấu trúc hỗ trợ khớp gối như dây chằng có thể bị tổn thương làm mất vững khớp. Đây là nguyên nhân dẫn đến hỏng khớp cùng với nhiều biến chứng liên quan đến động mạch khoeo, thần kinh chày và mác sau này. Nếu không chẩn đoán được tổn thương động mạch, bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng thiếu máu chi, thậm chí có thể phải cắt cụt. Vì vậy, bệnh nhân cần thường xuyên kiểm tra chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay ABI và chụp CLVT mạch. Hầu hết trật khớp gối đều biểu hiện lâm sàng khá rõ trước khi đến viện, tuy nhiên khớp có thể tự hết trật trong quá trình di chuyển, do đó, bác sĩ luôn nghi ngờ trật khớp nếu khám thấy khớp mất vững nặng. 7. Trật bánh chè Trật bánh chè cũng là một chấn thương thường gặp nhung ít nghiêm trọng hơn so với trật khớp gối. Trật bánh chè thường gặp ở bệnh nhân nữ lứa tuổi dậy thì có bất thường khớp đùi chè mạn tính trước đó hoặc sau một chấn thương vùng gối. Trật bánh chè có biểu hiện lâm sàng khá rõ ràng. đó là hình ảnh bánh chè trật ra ngoài, bệnh nhân giữ khớp gối hơi gấp và thường đau nhiều xung quanh vị trí bánh chè. Bệnh nhân cần được nắn trật và cố định khớp gối, nếu bị tổn thương xương sụn hoặc mất vững bánh chè cần tới khám và điều trị bởi bác sĩ chấn thương chỉnh hình. 8. Trật khớp cổ chân Trật khớp cổ chân còn gọi là trật mắt cá, thường xảy ra ở những vận động viên, có tiền sử bong gân mắt cá chân, béo phì hoặc những chấn thương cấp tính có lực đạp mạnh vào cổ chân. Triệu chứng thường gặp của loại chấn thương này là đau nhiều, sưng bầm tím cổ chân, không có khả năng tì đè, khó cử động cỏ chân, biến dạng khớp cổ chân. Khám và chẩn đoán tình trạng bằng lâm sàng và cận lâm sàng như Xquang, CLVT, MRI. Để điều trị chấn thương này có thể dùng các biện pháp như nắn trật nẹp, bó bột, di chuyển xương trở lại vị trí cũ và giảm đau. Một số trường hợp nặng phải phẫu thuật để đặt lại khớp và phục hồi các tổn thương kèm theo. Trật khớp gối có thể để lại các biến chứng như cứng khớp, viêm khớp mắt cá gây đau mãn tính, nhiễm trùng khớp, gãy xương, … Trật khớp cổ chân thường gặp ở vận động viên 9. Trật khớp bàn chân giữa tổn thương Lisfranc Đây là một tổn thương thường gặp, cơ chế chấn thương là do chấn thương trực tiếp hoặc do lực xoắn vặn trên bàn chân gấp gan chân ví dụ ngã tiếp xúc tư thế gấp gan chân. Trật khớp bàn chân giữa hay xảy ra ở các đối tượng như cầu thủ bóng đá, người lái xe mô tô hay vận động viên cưỡi ngựa. Chấn thương này rất khó phát hiện trên phim Xquang thường, nên cần đến phim cắt lớp vi tính. Các biến chứng có thể gặp trong dạng trật khớp này là hội chứng khoang bàn chân, đau mạn tính, tàn phế. Vì thế, cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến chuyên khoa chấn thương chỉnh hình để được chẩn đoán và điều trị. Bệnh nhân thường sẽ phải mổ nắn trật, kết hợp xương do gãy kèm theo hoặc hàn khớp… 10. Trật khớp thái dương hàm Đây là một loại trật khớp tự phát, thường xảy ra ở những người có tiền sử trật khớp. Mặc dù đôi khi trật khớp là do chấn thương, nhưng có thể chỉ do há miệng rộng, cắn mạnh cắn một miếng sandwich lớn, bánh mỳ cứng, ngáp rộng, hoặc khi can thiệp nha khoa. Những người có nguy cơ bị trật khớp thái dương hàm thường có dây chằng vùng khớp thái dương hàm TMJ lỏng lẻo tự nhiên. Triệu chứng của loại chấn thương này là bệnh nhân há rộng miệng và không thể ngậm lại được, có đau thứ phát xảy ra khi cố gắng ngậm miệng. Nếu đường giữa hàm dưới bị lệch sang một bên thì là trật khớp ở một bên. Thời gian trật khớp càng kéo dài thì nắn khớp càng khó khăn, và khả năng trật khớp trở lại càng cao. 11. Trật khớp khuỷu Trật khớp khuỷu cũng rất thường gặp do chấn thương, phổ biến nhất là trong các chấn thương thể thao do chống tay có lực xoắn vặn. Một số trường hợp có thể gặp trong các môn đối kháng có lực tác động trực tiếp đến khuỷu. Trật khớp khuỷu do tai nạn giao thông ít gặp hơn, thường kèm theo tổn thương gãy xương hoặc trật khớp khác phối hợp. Bệnh nhân trật khớp khuỷu cần đến gặp Bác sĩ càng sớm càng tốt để kịp thời nắn chỉnh khớp về vị trí giải phẫu và đeo nẹp hoặc bột cố định khoảng 3-4 tuần cho hồi phục dây chằng bao khớp xung quanh, tránh xảy ra biến chứng Điều trị trật khớp khuỷu bằng phương pháp nắn chỉnh Những đối tượng nào có nguy cơ bị trật khớp? Trật khớp gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên hay gặp nhất ở người trẻ, người lao động và cũng có thể gặp cả ở phụ nữ có thai. Mỗi lứa tuổi thường gặp một loại trật khớp phổ biến như trật khớp khuỷu hay gặp ở trẻ em trong khi trật khớp vai, khớp háng lại thường gặp ở người lớn. Ở người già, do quá trình thoái hóa, hạn chế vận động, hoặc không có khả năng phản xạ tự bảo vệ khi ngã nên cũng rất dễ bị trật khớp và thường kèm theo gãy xương. Nguyên nhân gây trật khớp Khoảng 80 – 90% các trường hợp trật khớp đến từ nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn trong tập luyện các môn thể thao như bóng chuyền, bóng đã, trượt ván… và cả các tai nạn trong học đường. Cơ chế chấn thương trật khớp thường là gián tiếp như lực chấn thương tác động lên cẳng chân, gối, đùi tạo nên lực đòn bẩy làm trật chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối hoặc ngã chống tay có thể khiến bị trật khớp khuỷu hay khớp vai… Cơ chế trực tiếp tuy hiếm gặp nhưng thường dẫn tới bệnh cảnh nặng như trật khớp hở. 2 Bên cạnh đó còn có các nhóm nguyên nhân gây trật khớp khác như Trật khớp do bẩm sinh, do bệnh lý như viêm xương khớp háng…, trật khớp vai do liệt cơ delta. Các triệu chứng thường gặp khi bị sai khớp là gì? Khi bị trật khớp, hầu như bệnh nhân rất dễ dàng nhận thấy các dấu hiệu sau Da tại vùng khớp bầm tím, sưng nề Đau và cứng khớp Giảm hoặc mất vận động ở khớp. Hõm khớp bị rỗng Đây là dấu hiệu đặc biệt của trật khớp tuy nhiên không phải khớp nào cũng có, mà chỉ gặp ở một vài khớp như khớp vai hay khớp khuỷu. Nếu người bệnh đi khám muộn sẽ rất khó phát hiện do tình trạng phù nề sẽ tăng nhanh chóng sau chấn thương. Biến dạng toàn chi Nếu trật khớp vai thì tư thế cánh tay sẽ bị biến dạng hoặc không khép sát vào thân được. Nếu trật khớp háng thì tư thế chi ngắn, gối có hiện tượng xoay vào trong, bàn chân bên trật gác lên cổ chân bên lành… Dấu hiệu khớp gồ lên bất thường do chỏm xương trật ra khỏi hõm khớp. Cử động đàn hồi hay còn gọi là dấu hiệu lò xo Triệu chứng này chỉ xuất hiện trong trật khớp, do đầu xương trật ra chỗ khác đồng thời bị bó chặt trong khối cân cơ và dây chằng. Cho dù cố ý kéo hay đẩy khớp về vị trí bình thường thì khớp vẫn sẽ bật trở lại tư thế trật. Ngoài ra trật khớp có một số biến dạng đặc biệt sau Dấu hiệu vai vuông góc thường thấy ở trật khớp vai. Dấu hiệu “nhát rìu” thường thấy trong trật khớp khuỷu ra sau do mỏm khuỷu trồi ra sau làm cánh tay lõm vào, trông giống hình ảnh gốc cây bị rìu chặt dang dở. Dấu hiệu “phím đàn dương cầm” xuất hiện trong trật khớp vùng vai-đòn do co kéo cơ ức đòn chũm nên đầu ngoài xương đòn được kéo lên, lộ rõ ra ngoài, ấn xuống lại bật trở lại giống như ấn vào phím đàn dương cầm. Bệnh nhân rất dễ dàng nhận thấy các dấu hiệu của trật khớp Trật khớp khi nào cần gặp bác sĩ? Sau chấn thương, nếu bạn thấy có bất kỳ dấu hiệu nào như trên hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để xảy ra các biến chứng đáng tiếc. Điều trị tình trạng trật/sai khớp 1. Điều trị cấp cứu ban đầu Trước tiên bệnh nhân trật khớp cần được xử lý, kiểm soát các tình trạng cấp cứu ảnh hưởng tới tính mạng bệnh nhân như tình trạng sốc do đau, sốc mất máu do trật khớp hở kèm tổn thương mạch. Giảm đau ngay cho bệnh nhân bằng các thuốc giảm đau. Nếu nghi ngờ trật khớp hở thì cần băng kín bằng gạc vô trùng, tiêm uốn ván và dùng kháng sinh phổ rộng ví dụ cephalosporin thế hệ 2 phối hợp aminoglycosid và sau đó là phẫu thuật để cắt lọc và làm sạch để tránh nhiễm trùng. Hầu hết các trường hợp trật khớp mức độ vừa và nặng đặc biệt khớp mất vững cần bất động khớp bằng nẹp nẹp bất động mềm để không gây chèn ép mạch và không làm cứng khớp để giảm đau và tránh các tổn thương thứ phát như tổn thương mạch máu, thần kinh, mô mềm xung quanh do khớp mất vững. 2. Nắn chỉnh Nắn kín không cần rạch da bộc lộ khớp thường được ưu tiên khi có thể. Trong trường hợp nắn kín thất bại thì cần phẫu thuật đặt lại khớp. Sau nắn trật thành công, bệnh nhân được khuyên nên Bất động khớp bằng nẹp bất động, bó bột hoặc dùng nạng ngăn ngừa tổn thương thứ phát. Chườm đá lạnh và băng ép giúp giảm phù nề và giảm đau. Đá chườm cần được bọc bằng khăn hoặc túi nhựa và chườm càng sớm càng tốt trong vòng 15-20 phút đầu và chườm liên tục từ 24 – 48h sau nắn, có thể băng ép, nẹp cố định vị trí chấn thương. Kê cao chi bị chấn thương trên mức tim trong 2 ngày đầu để máu về tim không gián đoạn giúp dẫn lưu máu tĩnh mạch tốt theo chiều trọng lực để hạn chế phù nề. Sau 48 giờ, có thể dùng biện pháp chườm ấm ví dụ, dùng tấm đệm sưởi ấm trong 15 đến 20 phút để làm giảm đau và hỗ trợ hồi phục tổn thương nhanh hơn. 3. Cố định Cố định khớp có tác dụng giảm đau và kích thích phục hồi nhanh, ngăn ngừa tổn thương thứ phát. Nên bất động trên và dưới khớp bị tổn thương 3. Các phương pháp bất động thường sử dụng là Bó bột thường được sử dụng khi trật khớp kèm với gãy xương đơn giản hoặc các thương tích khác cần cố định trên một tuần. Nếu bác sĩ nghi ngờ bị phù nề chi sau khi bó bột thì cần rạch dọc bột và lớp đệm toàn bộ chiều dài phía trong và phía ngoài. Bệnh nhân được hướng dẫn khám lại khi đau nhiều, cảm thấy bột quá chặt, tê bì yếu chi sau bó bột.. Dùng nẹp được sử dụng để bất động trật khớp vững sau khi nắn trật. Ngoài ra, nẹp bất động giúp giảm phù nề do đó ít khi dẫn tới hội chứng khoang sau nẹp. Một số loại trật khớp ở ngọn chi cần phải dùng nẹp cố định cho đến khi hết sưng nề. Cố định bằng đai đeo phù hợp để hỗ trợ khớp trật và giới hạn vận động. Điều này rất hiệu quả trong trật khớp vai vì nếu bất động quá vững sẽ dẫn tới viêm dính khớp vai, vai đông cứng. Bất động kéo dài > 3-4 tuần ở người trẻ tuổi có thể gây cứng khớp, co kéo phần mềm, teo cơ. Những biến chứng này có thể tiến triển nhanh và tồn tại vĩnh viễn, đặc biệt là ở người già. Vận động thụ động chi tổn thương trong vài ngày/tuần sau chấn thương sẽ giảm co rút phần mềm, teo cơ và tăng phục hồi chức năng chi. Vì vậy, bệnh nhân được khuyên tập các bài tự tập trong quá trình cố định giúp cải thiện tầm vận động khớp, sức cơ, tăng cường độ vững của khớp tổn thương ví dụ như vận động khuỷu, cổ tay và bàn tay nếu vai đang bất động nhằm duy trì càng nhiều chức năng càng tốt, từ đó, ngăn ngừa trật khớp tái phát và giảm chức năng khớp về sau. Đối với bất kì tổn thương hệ cơ xương khớp nào ở người già thì mục tiêu điều trị đều là rút ngắn thời gian bình phục để người bệnh quay về với sinh hoạt hàng ngày. Tăng Hà Nam Anh và cộng sự hội chẩn cho một trường hợp thay khớp háng Biến chứng của trật khớp Những biến chứng nghiêm trọng của trật khớp ít gặp nhưng có thể gây tàn phế, mất chức năng chi vĩnh viễn,thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh. Trật khớp, đặc biệt nếu không được nắn chỉnh kịp thời, có nguy cơ cao về tổn thương mạch máu và thần kinh hơn là gãy hở có thể dẫn đến nhiễm trùng và trật khớp gây tổn thương mạch máu làm giảm tưới máu mô và tổn thương thần kinh có nguy cơ biến chứng cao nhất. Trật khớp kín không kèm theo tổn thương mạch máu hoặc thần kinh, được nắn chỉnh sớm thì ít có khả năng dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. 4 Các biến chứng cấp tính thường gặp là Gãy xương Gãy xương có thể đi kèm trật khớp chẳng hạn, trật khớp vai thường đi kèm gãy mấu chuyển lớn Chảy máu Chảy máu đi kèm với cả các tổn thương mô mềm nghiêm trọng Tổn thương mạch máu Một số trường hợp trật khớp kín, đặc biệt là trật khớp gối hoặc khớp háng có thể gây thiếu máu cục bộ ở ngoại vi; tổn thương mạch máu có thể được thể hiện trên lâm sàng vài giờ sau chấn thương. Tổn thương thần kinh Dây thần kinh có thể bị tổn thương do căng giãn khi trật khớp hoặc có thể bị đứt trong trật khớp hở Nhiễm trùng Bất kỳ tổn thương nào cũng tiềm ẩn nguy cơ nhiễm trùng. Nguy cơ cao thuộc về những bệnh nhân trật hở hoặc phải phẫu thuật. Nhiễm trùng cấp tính có thể dẫn đến viêm xương, rất khó chữa biến chứng xa bao gồm Mất vững Trật khớp có thể dẫn đến sự mất vững khớp. Sự mất vững có thể làm mất chức năng của khớp và tăng nguy cơ thoái hóa khớp Cứng khớp và hạn chế vận động Nếu khớp bị bất động quá lâu thì tình trạng cứng khớp sẽ xảy ra sớm hơn. Khớp gối, khuỷu tay, và khớp vai rất dễ bị cứng khớp sau chấn thương, đặc biệt ở người cao tuổi. Thoái hóa khớp Thoái hóa khớp xuất hiện chủ yếu khi mạch máu nuôi khớp bị tổn thương. Trật khớp háng bẩm sinh có thể dẫn đến hoại tử xương chỏm xương đùi. Trật khớp còn làm phá vỡ bề mặt chịu lực của khớp, lệch trục và mất vững khớp dẫn đến thoái hóa sụn khớp và thoái hóa khớp. Trật khớp – mất bao lâu để phục hồi? Mỗi trường hợp trật khớp đều có thời gian phục hồi khác nhau. Điều này phụ thuộc vào vị trí khớp trật, trật kín hay hở, các tổn thương phối hợp, thời gian được phát hiện và điều trị, thể trạng nền của người bệnh, chế độ tuân thủ điều trị và tập luyện. Phần lớn các trường hợp trật khớp cấp tính sau khi được nắn chỉnh và cố định người bệnh sẽ phục hồi hoàn toàn trong vài tuần. Đối với một số khớp, chẳng hạn như khớp háng, quá trình hồi phục hoàn toàn có thể mất vài tháng hoặc vài năm, có thể phải phẫu thuật bổ sung. Các biện pháp phòng tránh trật khớp Có thể phòng tránh trật khớp bằng cách tập các thói quen đảm bảo an toàn khi sinh hoạt, luyện tập và làm việc. 1. Một vài thói quen chung trong sinh hoạt để phòng tránh trật khớp Sử dụng tay vịn khi lên xuống cầu thang Luôn có một bộ sơ cứu trong nhà và mang theo khi phải di chuyển, tập luyện nơi khác Xem thêm Cách sơ cứu khi bị trật khớp, bong gân Sử dụng thảm chống trơn ở khu vực trơn trượt, ẩm ướt như phòng tắm, nhà vệ sinh Không để các dây, chướng ngại vật tầm thấp trên nền nhà 2. Để giúp tránh cho trẻ ko bị trật khớp, các phụ huynh nên cân nhắc Dạy trẻ các hành vi an toàn khi vui chơi Theo dõi và giám sát trẻ khi cần thiết Đảm bảo ngôi nhà được thiết kế an toàn cho trẻ nhỏ 3. Đối với người lớn để phòng tránh trật khớp, cần Mặc đồ, quần áo bảo hộ khi tham gia các hoạt động thể chất Đảm bảo quy trình an toàn lao động Chấp hành các quy định an toàn giao thông Tránh đứng trên các vật dụng không chắc chắn Dinh dưỡng giúp phục hồi tốt sau trật khớp Chế độ dinh dưỡng đầy đủ 6 nhóm thực phẩm giúp thúc đẩy quá trình phục hồi sau chấn thương trật khớp Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như Nguyễn Việt Tiến; Đặng Hồng Hoa; Tăng Hà Nam Anh; Trần Anh Vũ; Đỗ Tiến Dũng; Vũ Hữu Dũng… Nơi đây trở thành địa chỉ khám và điều trị các chấn thương trong thể thao được nhiều vận động viên, người chơi thể thao không chuyên lựa chọn. Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và phẫu thuật điều trị thành công các bệnh lý về cơ xương khớp… BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật. Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội 108 Hoàng Như Tiếp, Đề, Biên, Nội Hotline 1800 6858 – 024 7106 6858 2B Phổ Quang, Bình, Chí Minh Hotline 0287 102 6789 – 0287 300 6858 Fanpage Trật khớp hay sai khớp là chấn thương rất thường gặp trong sinh hoạt, thể thao,… và có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí khớp nào trên cơ thể. Các tổn thương ở khớp tuy không gây nguy hiểm đến tình mạng nhưng chúng sẽ khiến cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh hưởng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Thay đổi thói quen sinh hoạt và rèn luyện thể chất sẽ giúp phòng tránh được đáng kể các nguy cơ dẫn đến chấn thương. Bài viết được tham khảo ý kiến chuyên môn của bác sĩ Trần Duy Viễn, chuyên khoa Nội Tổng hợp, hiện đang công tác tại Phòng khám Đa khoa Quốc tế Golden Healthcare. Khớp gối là một cấu trúc giải phẫu phức tạp, bao gồm xương, dây chằng, gân cơ, sụn chêm, sụn khớp… và là chấn thương đầu gối cũng là một trong những chấn thương hay gặp nhất trên cơ thể. Một số chấn thương phổ biến là đứt/rách dây chằng, gãy xương, trật khớp, rách sụn chêm,… Để hiểu rõ hơn về loại chấn thương này và phương pháp điều trị mời bạn đọc cùng Doctor có sẵn tham khảo nội dung dưới đây. Tóm tắt nội dung1 Giải phẫu học khớp gối2 Các chấn thương đầu gối thường gặp và dấu hiệu nhận Gãy Đứt dây chằng chéo Cơ Dấu hiệu nhận Hậu Đứt dây chằng chéo Cơ Dấu hiệu nhận Hậu Chấn thương dây chằng đầu gối bên trong và bên Dấu hiệu nhận Tổn thương sụn Cơ Dấu hiệu nhận Tổn thương sụn Trật khớp Hội chứng dải chậu chày3 Chẩn đoán chấn thương đầu gối như thế nào?4 Cách điều trị chấn thương đầu Xử trí ban Điều trị bảo Phẫu Tập phục hồi sau mổ5 Phòng tránh chấn thương đầu gối6 Kết Tư liệu tham khảo Giải phẫu học khớp gối Khớp gối là khớp dạng bản lề lớn nhất trong cơ thể, nằm ngay dưới da, có 4 thành phần cấu tạo chính xương, sụn, dây chằng và gân. Xương Có 3 cấu trúc xương cấu tạo khớp gối, bao gồm đầu dưới xương đùi lồi cầu đùi, đầu trên xương chày mâm chày và xương bánh chè. Sụn khớp Các đầu xương và mặt sau của xương bánh chè được bao phủ bởi sụn khớp. Sụn khớp đóng vai trò như một tấm đệm trơn giúp các đầu xương lướt nhẹ qua nhau khi cử động co, duỗi khớp gối. Sụn chêm Phần đệm giữa đầu dưới xương đùi lồi cầu đùi – hình cầu và đầu trên xương chày mâm chày – phẳng là sụn chêm trong và sụn chêm ngoài, với chức năng giúp tăng diện tích tiếp xúc, phân bổ đều lực tác động lên gối, giữ cho cử động được trơn tru, linh hoạt và bảo vệ các đầu xương. Trong chấn thương đầu gối, khi nhắc đến rách sụn, thường mang ý nghĩa là rách sụn chêm. Hệ thống dây chằng Các xương được gắn kết với nhau bởi các dây chằng. Có bốn dây chằng chính chắc chắn giúp gắn kết các đầu xương và giữ cho khớp gối ổn định Dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau Hai dây chằng này sẽ giữ cho đầu trên xương chày và đầu dưới xương đùi không bị trượt theo chiều trước sau trong khi vận động. Tổn thương dây chằng chéo, đặc biệt là dây chằng chéo trước rất thường gặp. Dây chằng bên trong và bên ngoài khớp gối để giữ cho khớp không bị trượt sang bên. Gân cơ Cơ bắp sẽ bám vào xương nhờ các sợi gân cơ, từ đó co duỗi cơ để thực hiện các động tác. Giải phẫu học khớp gối Các chấn thương đầu gối thường gặp gồm có, chấn thương dây chằng đầu gối, chấn thương phần mềm, chấn thương sụn đầu gối, gãy xương… Gãy xương Như đã giới thiệu ở trên, khớp gối cấu tạo từ đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và xương bánh chè. Cả ba thành phần này đều có khả năng nứt, gãy trong các tai nạn, chấn thương đầu gối trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên, theo một số thống kê, tỷ lệ gãy kín xương bánh chè cao hơn hẳn so với hai xương còn lại. Bên cạnh đó, loãng xương ở người cao tuổi là một yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ gãy xương xảy ra. Gãy xương là một tình trạng chấn thương khớp gối thường gặp Đứt dây chằng chéo trước Dây chằng chéo trước Anterior Cruciate Ligament – ACL bám từ lồi cầu xương đùi tới diện trước mâm chày, để giữ cho mâm chày không bị trượt ra trước và xoay trong Cơ chế Tổn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra trong các tình huống chấn thương đầu gối như sau Chấn thương trực tiếp vào mặt trước đầu gối va chạm trong các môn thể thao như đá bóng, hoặc tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt… Đang chạy, dừng đột ngột và chuyển hướng nhanh. Xoay người sang phía đối diện trong lúc bàn chân giữ nguyên. Nhảy cao, rơi một chân tiếp đất trong tư thế không thuận lợi. Có nhiều hình thái tổn thương dây chằng chéo trước từ tổn thương không hoàn toàn, tổn thương hoàn toàn đến bong chỗ bám của dây chằng, đi kèm với đó là biểu hiện lỏng gối. Hình ảnh mô phỏng đứt dây chằng chéo trước Dấu hiệu nhận biết Sưng, đau vùng đầu gối Ngay tại thời điểm chấn thương, người bệnh có thể nghe thấy tiếng “rắc”. Nhanh chóng sau đó, gối sẽ sưng, phù nề và đau tăng dần, hạn chế cử động co, duỗi của khớp gối. Người bệnh gần như chỉ có thể duỗi gối hoàn toàn, cần sự hỗ trợ của xe lăn, hoặc nạng để di chuyển. Tuy nhiên, tình trạng sưng đau này, dù có điều trị hoặc không, cũng sẽ giảm dần và tự hết. Đây là một đặc điểm khiến người bệnh có thể chủ quan và không đi thăm khám kịp thời. Lỏng gối, mất vững Cảm giác chân yếu khi đi lại. Khó khăn khi đứng trụ một chân ở bên chân bị chấn thương. Khi chạy nhanh có cảm giác ríu chân, dễ vấp ngã. Lên xuống cầu thang cảm giác đầu gối không vững, nhất là khó khăn trong đi xuống dốc hoặc bước xuống cầu thang. Teo cơ Cơ đùi bên chân bị tổn thương sẽ teo dần và càng làm nặng thêm cảm giác yếu chân và mất vững đầu gối ở người bệnh. Hậu quả Hai tổn thương thường gặp theo sau tổn thương dây chằng chéo trước là rách sụn chêm và thoái hoá khớp gối. Đứt dây chằng chéo sau Ngược lại với dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau Posterior Cruciate Ligament – PCL giữ cho mâm chày không bị trượt ra sau và xoay ngoài. Đứt dây chăng chéo sau sẽ gây ra triệu chứng khó chịu, đặc biệt là cơn đau nhức Cơ chế Tổn thương dây chằng chéo sau thường gặp trong các tình huống chấn thương như sau Có tác động lực trực tiếp đến mặt trước đầu gối, ở mặt trên xương chày. Ngã đập xuống mặt phẳng mặt đường… khi đầu gối đang gấp. Trong môn bóng đá, tung cú sút mạnh nhưng hụt bóng. Dấu hiệu nhận biết Tương tự như các dấu hiệu của tổn thương dây chằng chéo trước, khi tổn thương dây chằng chéo sau, người bệnh sẽ sưng đau khớp gối ngay sau khi chấn thương, kèm cảm giác gối lỏng lẻo, mất vững và teo cơ. Hậu quả Cũng giống như trong chấn thương dây chằng chéo trước, nếu không được chẩn đoán, điều trị và phục hồi phù hợp, tổn thương dây chằng chéo sau có thể dẫn đến rách sụn chêm hoặc thoái hoá khớp gối về sau. Chấn thương dây chằng đầu gối bên trong và bên ngoài Chấn thương dây chằng bên trong và bên ngoài thường do một lực tác động vào đầu gối sang một bên. Những chấn thương này thường gặp trong thể thao, tuy nhiên tỷ lệ mắc phải thấp hơn nhiều so với tổn thương dây chằng chéo trước và chéo sau. Dấu hiệu nhận biết Tthường gặp là đau và yếu một mặt trong hoặc ngoài của khớp gối. Đôi khi có tụ máu đầu gối kèm theo. Tổn thương một hoặc cả hai dây chằng này thường đi kèm với tổn thương các cấu trúc khác thuộc khớp gối, như gân cơ, dải chậu – chày, sụn chêm hoặc tổn thương dây chằng chéo trước, chéo sau. Tổn thương sụn chêm Trong số các chấn thương đầu gối xảy ra trong thể thao, tổn thương sụn chêm là thường gặp nhất. Bên cạnh đó, sụn chêm cũng rất dễ bị tổn thương do tai nạn giao thông. Sụn chêm là một tấm sụn có hình chữ C sụn chêm trong và hình chữ O sụn chêm ngoài. Sụn chêm lót giữa lồi cầu của xương đùi ở phía trên và mâm chày ở phía dưới, giúp phân bổ lực, giữ vững và bổ sung tính linh hoạt của khớp gối trong các cử động. Tổn thương sụn chêm là một dạng của chấn thương đầu gối Cơ chế Khi xoay khớp gối đột ngột, hoặc duỗi, gấp khớp gối quá mức, làm cho 2 đầu xương tác động một lực mạnh, ép chặt sụn chêm đột ngột, gây rách hoặc vỡ sụn chêm. Sụn chêm trong thường bị chấn thương nhiều hơn gấp 5 lần so với sụn chêm ngoài. Dấu hiệu nhận biết Đau khớp gối. Sưng, phù nề, có tiếng lục cục khi cử động khớp sau khi đã giảm sưng. Có thể teo cơ nếu tổn thương kéo dài mà không được điều trị phù hợp. Tổn thương sụn khớp Sụn khớp bao bọc lấy đầu xương, trơn nhẵn, giúp khớp gối cử động linh hoạt và trơn tru. Vì không có mạch máu nuôi, không có thần kinh chi phối và nhận cảm giác, nên trong các tổn thương sụn khớp, thường người bệnh không nhận ra, nhưng các tổn thương này lại không có khả năng tự phục hồi. Dấu hiệu nhận biết tương tự với tổn thương sụn chêm đau, sưng, kẹt khớp hoặc cảm thấy có tiếng lục cục ở đầu gối khi cử động. Tổn thương sụn khớp cũng thường đi kèm với tổn thương dây chằng chéo, đặc biệt là dây chằng chéo trước. Nguyên nhân là khớp gối chịu một tác động lực mạnh từ bên ngoài đột ngột, làm bong, vỡ sụn hoặc do khớp gối xoay đột ngột trong các tình huống chuyển động đổi hướng bất ngờ. Trật khớp gối Trật khớp gối là tình trạng mà đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày trượt ra khỏi vị trí ban đầu. Sự di lệch này khiến đầu gối bị biến dạng, có thể nhận ra rõ chỉ bằng mắt thường, và dẫn đến tổn thương các cấu trúc sụn, dây chằng xung quanh. Nguyên nhân thường gặp là do các chấn thương, va chạm với lực mạnh tác động trực tiếp vào khớp gối. Trật khớp gối cần được tiến hành điều trị từ sớm nếu không mong muốn đối mặt với những cơn đau Hội chứng dải chậu chày Về mặt giải phẫu, dải chậu – chày là một mô liên kết, kéo dài từ chậu xương chậu xuống chày xương chày theo chiều dọc mặt ngoài của đùi. Cấu trúc này cũng tham gia trong các cử động của khớp gối. Hội chứng dải chậu chày xảy ra do sự lặp đi lặp lại các cử động co duỗi khớp gối trong một thời gian dài, thường gặp nhất ở các vận động viên chạy bộ đường dài hoặc siêu dài. Dấu hiệu nhận biết chủ yếu là cảm giác đau ở mặt ngoài khớp gối, lan lên đùi và mông. Chẩn đoán chấn thương đầu gối như thế nào? Cơ chế chấn thương Cơ chế chấn thương là yếu tố quan trọng trong việc chẩn đoán các chấn thương nói chung, và đặc biệt là chấn thương đầu gối. Việc mô tả kĩ lưỡng hoàn cảnh chấn thương giúp bác sĩ hình dung được bối cảnh và hướng của lực tác động lên đầu gối, từ đó liên hệ đến cấu trúc giải phẫu khớp gối để định hướng trong việc chẩn đoán. Khám lâm sàng Bên cạnh việc hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng và thực hiện các nghiệm pháp đặc hiệu sẽ giúp bác sĩ xác định được thành phần tổn thương. Đồng thời, đánh giá toàn trạng của người bệnh để xác định các chấn thương ở các hệ cơ quan kèm theo nếu có. Khám lâm sàng chấn thương đầu gối Các phương tiện hình ảnh X-Quang khớp gối thẳng và nghiêng Người bệnh nên được đưa đến các cơ sở y tế ngay sau khi chấn thương để chụp X-Quang khớp gối, từ đó đánh giá có hay không gãy/nứt xương, bong chỗ bám dây chằng, trật khớp gối và các cấu trúc khác trong khớp gối có đúng vị trí hay không… Chụp cộng hưởng từ MRI khớp gối Đây là phương tiện hình ảnh đặc hiệu giúp chẩn đoán các chấn thương mô mềm, sụn, hệ thống dây chằng. Tuy nhiên, khác với X-Quang, chụp cộng hưởng từ sẽ thường được thực hiện sau chấn thương vài ngày đến vài tuần – thời điểm khi khớp gối đã hết phù nề và máu tụ trong khớp. Cách điều trị chấn thương đầu gối Xử trí ban đầu Đối với một chấn thương bất kì, việc xử trí tại chỗ đúng cách, kịp thời luôn được chú trọng. Ngay sau một chấn thương đầu gối, người bệnh cảm thấy rất đau và đầu gối bắt đầu phù nề, việc cần làm là bất động khớp gối bằng nẹp hoặc băng thun. Chườm lạnh hoặc uống một số loại thuốc giảm đau không kê đơn sẽ giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn. Nghỉ ngơi và kê cao chân cũng là biện pháp giúp đầu gối giảm phù nề. Nếu có tụ máu, tràn máu khớp gối, thường máu sẽ tự tiêu, không cần thiết phải chọc, rạch da để hút bớt dịch và máu. Việc chọc hút, rạch da có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp cho người bệnh. Nếu tình trạng đau gối kéo dài hơn 1 tuần và cơn đau không giảm hoặc diễn tiến nặng hơn, bạn nên đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và có phương pháp điều trị phù hợp. Xử lý ban đầu khi gặp chấn thương đầu gối trước khi có sự can thiệp của y khoa Điều trị bảo tồn Một số chấn thương phần mềm đầu gối có thể được điều trị bằng các biện pháp đơn giản, mà không cần đến phẫu thuật, ví dụ như Bất động Nẹp, cố định khớp gối, hạn chế đi lại hoặc sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như xe lăn, nạng để di chuyển để tránh gây áp lực lên đầu gối đang bị tổn thương. Tập vật lý trị liệu Một số bài tập cụ thể sẽ giúp phục hồi và bảo tồn chức năng vận động của cơ xương khớp của người bệnh trong thời gian sau chấn thương. Thuốc chống viêm NSAIDs Các loại thuốc như aspirin, ibuprofen… có thể giúp khớp gối giảm đau và bớt phù nề. Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ và uống thuốc theo đúng chỉ định, để tránh quá liều hoặc các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc. Phẫu thuật Với các chấn thương dây chằng đầu gối hoặc sụn chêm và không có khả năng tự phục hồi, phẫu thuật cần phải được thực hiện. Hiện nay, phẫu thuật nội soi khớp gối rất phổ biến và mang lại kết quả rất tốt. Các bác sĩ thường sẽ tiến hành phẫu thuật khi khớp gối đã hết sưng và cải thiện một phần biên độ vận động. Tập phục hồi sau mổ Đối với các chấn thương đầu gối, việc tập luyện phục hồi đóng vai trò rất quan trọng trong kết quả của cả quá trình điều trị. Mỗi loại chấn thương sẽ có liệu trình và các bài tập chuyên biệt, tương ứng với quá trình hồi phục, tăng dần theo thời gian. Tập luyện đúng cách, phù hợp, sẽ giúp người bệnh dần dần lấy lại khả năng vận động trước đó, trở lại với cuộc sống sinh hoạt và tập luyện thể thao bình thường. Phòng tránh chấn thương đầu gối Trong lao động, sinh hoạt, tham gia giao thông, luôn đặt an toàn lên vị trí hàng đầu. Trong thể thao, cần khởi động kĩ lưỡng, đủ và đúng các bước trước khi bước vào tập luyện, thi đấu. Hạn chế các động tác, các tư thế bất lợi và các va chạm trên mức cần thiết có thể gây hại cho bản thân và người cùng thi đấu. Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng và có kế hoạch tập luyện, nghỉ ngơi hợp lí. Thận trọng với những môn thể thao có khả năng khiến đầu gối bị tổn thương Kết luận Chấn thương nói chung, và chấn thương đầu gối nói riêng, là điều không ai mong muốn trong sinh hoạt cũng như tập luyện thể dục thể thao. Chúng ta cần nắm rõ các biện pháp phòng tránh để không xảy ra những chấn thương đáng tiếc cho bản thân, và cho người khác. Đồng thời trang bị các kiến thức đúng để biết cách xử trí khi gặp chấn thương và đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán, điều trị phù hợp và kịp thời. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Doctor có sẵn Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch khám với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Bị trật khớp gối xảy ra do xương chày và xương đùi lệch khỏi vị trí ban đầu, làm gián đoạn hay không còn gặp nhau ở khớp gối. Chấn thương này hiếm gặp nhưng lại rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến mạch máu, một số dây chằng và dây thần kinh quan trọng. Do đó, người bệnh trật khớp gối cần được điều trị kịp thời để bảo toàn tính toàn vẹn của khớp. Đầu gối được cấu tạo bởi 3 xương chính là xương chày, xương bánh chè và xương đùi. Hoạt động bình thường của khớp đầu gối chịu ảnh hưởng của 3 hệ xương trên cùng với hệ thống các sụn, dây chằng và các gân trong đầu thương trật khớp gối xảy ra do xương chày và xương đùi bị lệch khỏi vị trí ban đầu, làm gián đoạn hay không thể gặp nhau ở khớp gối. Chấn thương thường xảy ra do các lực tác động lớn như va chạm, té ngã, tai nạn giao thông. Người bệnh bị trật khớp gối được xem là chấn thương hiếm gặp nhưng lại rất nghiêm trọng, bởi nếu không được điều trị kịp thời và phù hợp tình trạng này sẽ làm ảnh hưởng đến mạch máu, dây chằng và các dây thần kinh quan trọng của cơ thể. 2. Nguyên nhân bị trật khớp gối Trật khớp gối xảy ra do lực tác động từ bên ngoài như va chạm, té ngã... Lực tác động vào khớp gối quyết định mức độ trật khớp gối nhẹ hay nặng. Cụ thể các nguyên nhân phổ biến dẫn đến chấn thương như sauChấn thương thể thao Các va chạm từ hoạt động thể thao như va chạm lực mạnh với người khác, va chạm với sàn khi đầu gối uốn cong hoặc duỗi quá mức cũng có thể gây trật khớp gối...Tai nạn giao thông Có thể gây ra va chạm của đầu gối với bề mặt mất kiểm soát Là một trong những nguyên nhân phổ biến gây chấn thương trật khớp gối, tình trạng xảy ra phổ biến ở vận động viên trượt băng, người chạy nhanh mất kiểm soát ngã với đầu gối cong. Bị trật khớp gối xảy ra do xương chày và xương đùi lệch khỏi vị trí ban đầu 3. Triệu chứng trật khớp gối Trật khớp gối là chấn thương hiếm gặp nhưng vô cùng nguy hiểm. Nắm bắt được triệu chứng điển hình của chấn thương này sẽ giúp người bệnh có những chẩn đoán sơ lược và xử lý thích hợp. Do đó, chấn thương này có triệu chứng gì và người bệnh bị trật khớp gối có đi được không là vấn đề cần được quan bệnh bị trật khớp gối có những triệu chứng điển hình sauDấu hiệu phổ biến nhất và thường gặp ở hầu hết người bệnh là sưng khớp và biến dạng khớp có thể nhìn thấy bằng mắt chân chấn thương bị lệch, ngắn hơn và bất cứ hoạt động nào cũng có thể gây các cơn đau khớp dữ di chuyển người bệnh có thể nghe âm thanh ở khớp gối và bầm tím gối nghiêm thương trật khớp gối thường gây đau đớn, đầu gối sưng to, đi lại khó khăn và có thể dẫn đến các biến chứng như sauChèn ép dây thần kinh ở đáy chậu chạy dọc theo rìa ngoài của bắp nghẽn hoặc vỡ tĩnh mạch và động mạch phía sau đầu khối tĩnh mạch nghẽn mạch máu là biến chứng nghiêm trọng, trong khoảng 8h người bệnh không được điều trị thì nguy cơ phải cắt bỏ chi lên tới 86%, ngược lại nếu người bệnh được điều trị kịp thời thì nguy cơ trên chỉ khoảng 11%. 4. Chẩn đoán trật khớp gối Người bệnh bị trật khớp gối được chẩn đoán theo các phương pháp sau đây Chẩn đoán lâm sàngBác sĩ kiểm tra tình trạng lâm sàng của người bệnh dựa trên nguyên tắc sauXác định vị trí chấn thương, tình trạng khớp gối sưng đỏ, biến dạng và các cử động khớp gối thông tra và đánh giá các tổn thương dây thần kinh, dây chằng và gân ở đầu gối bởi vì rách dây chằng là tổn thương liên quan phổ biến khi bị trật khớp tra sự thay đổi màu sắc, nhiệt độ da từ đầu gối đến bàn chân nhằm xác định tổn Kiểm tra huyết áp mắt cá chânKiểm tra huyết áp mắt cá chân được thực hiện nhằm mục đích xác định các thay đổi về lưu lượng máu. Theo đó, bác sĩ tiến hành đo huyết áp mắt cá chân và đem so sánh với mức huyết áp đo được ở cánh tay. Trong trường hợp chỉ số huyết áp mắt cá chân thấp hơn cho thấy tổn thương trật khớp gối làm ảnh hưởng đến lưu lượng máu đến Đo điện cơ chânĐo điện cơ chân giúp kiểm tra cơ và dây thần kinh của người bệnh. Kỹ thuật được thực hiện theo nguyên tắc ghi lại hoạt động điện dựa vào tín hiệu và tốc độ từ các dây thần kinh của cơ Chẩn đoán hình ảnhDựa vào các triệu chứng lâm sàng bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như sauChụp X – quang Kỹ thuật giúp bác sĩ quan sát được các xương tại khớp gối có bị bật ra khỏi vị trí bình thường hay không. Đây cũng là kỹ thuật giúp xác định các vấn đề gãy xương hoặc nứt xương do tai cộng hưởng từ MRI Đây là kỹ thuật giúp bác sĩ xác định dây chằng hoặc các mô bị tổn thương ở đầu động mạch Kỹ thuật sử dụng hình ảnh X – quang nhằm xác định lưu lượng máu trong tĩnh mạch người bệnh. Vì vậy kỹ thuật này giúp bác sĩ kiểm tra tình trạng tổn thương mạch máu do trật khớp gối. Người bệnh bị trật khớp gối cần được chẩn đoán đúng 5. Điều trị trật khớp gối Người bệnh bị trật khớp gối nếu không được điều trị kịp thời sẽ gặp nhiều biến chứng như hình thành cục máu đông ở tĩnh mạch sâu chân, hội chứng chèn ép khoang cấp tính chi trị trật khớp gối dựa trên mục tiêu chính là cải thiện triệu chứng đau, ngăn ngừa các biến chứng liên quan và đưa các xương về vị trí ban đầu. Các phương pháp hay cách điều trị trật khớp gối như sau Điều trị không phẫu thuậtVới phương pháp này, bác sĩ cần đảm bảo xương bánh chè nằm ở đúng vị trí. Vì vậy, bác sĩ cần thực hiện di chuyển xương bánh chè về đúng vị trí ban đầu. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thuốc an thần khi thực hiện quy trình trên nhằm hạn chế các cơn đau và sự lo lắng của người khi thực hiện di chuyển xương về vị trí ban đầu bác sĩ thực hiện đeo nẹp cho người bệnh với mục đích hồi phục nhanh tổn thương, ngăn ngừa tình trạng lệch xương ở vị trí bánh chè và giữ đầu gối được ổn định, thời gian đeo nẹp khoảng 2 Phương pháp điều trị phẫu thuậtPhương pháp điều trị phẫu thuật được áp dụng với hầu hết người bệnh bị trật khớp đầu gối nhằm tránh các tổn thương liên quan. Phương pháp được chỉ định đặc biệt ở người bệnh có đặc điểm sauRách dây chằngGãy xươngTổn thương thần kinhViêm gânTổn thương mạch máuChỉ định phẫu thuật thường được thực hiện trong khoảng thời gian từ 1 – 3 tuần sau chấn thương nhằm mục đích để khớp có thời gian giảm sưng đau và viêm. Người bệnh cần được mang nẹp chân, chăm sóc vết thương như chườm đá, giữ chân nâng cao... trong thời gian chờ phẫu thuộc vào tình trạng và mức độ tổn thương của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật mở hoặc phẫu thuật nội soi. Thực tế trên lâm sàng phẫu thuật khớp gối cần được thực hiện nhiều hơn một lần để đảm bảo quá trình phục hồi là thuật điều trị trật khớp gối là kỹ thuật tương đối an toàn, tuy nhiên phương pháp này vẫn có thể gây ra một số rủi ro như sauKhớp gối người bệnh sau phẫu thuật không được ổn địnhTình trạng cứng khớp mãn tính;Khớp dị dạng;Đau dây thần kinh;Nhiễm trùng. Người bệnh bị trật khớp gối nếu không được điều trị kịp thời sẽ gặp nhiều biến chứng 6. Phục hồi sau phẫu thuật Người bệnh sau khi điều trị trật khớp gối bằng phẫu thuật cần thực hiện một số biện pháp giúp phục hồi tổn thương như sauSử dụng nẹp đầu gối cho đến khi tổn thương lành hẳn, người bệnh có thể sử dụng các loại nẹp đầu gối cho phép uốn cong đầu gối nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng cứng hiện các bài tập phục hồi chức năng theo chỉ định của bác sĩ, thời gian tập phục hồi phụ thuộc vào tình trạng và mức độ tổn thương của người bệnh, chẳng hạn như bài tập tăng cường cơ bắp quanh đầu gối giúp ổn định và tăng cường chuyển động của hợp người bệnh là vận động viên, sau khi phục hồi chức năng khớp gối hoàn toàn có thể quay lại luyện tập môn thể thao trước đây, tuy nhiên hiệu suất không được cao như trước chấn vậy trật khớp gối là một chấn thương hiếm gặp nhưng lại vô cùng nghiêm trọng, người bệnh trật khớp gối cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Vì vậy trong trường hợp bị các chấn thương đầu gối với các triệu chứng như sưng đỏ đầu gối, đau dữ dội, chảy máu đầu gối... người bệnh cần được đưa đến các cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Thế nào là viêm khớp nhiễm khuẩn? Viêm khớp vảy nến Điều trị sớm, tránh tàn phế Tại sao uống thuốc xương khớp lại đau mỏi các khớp?

trật khớp đầu gối